QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2014/QH13
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2014
|
LUẬT
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật bảo vệ
môi trường.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động bảo
vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo
vệ môi trường.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Môi
trường là hệ
thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại
và phát triển của con người và sinh vật.
2. Thành
phần môi trường là
yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh
sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác.
3. Hoạt động bảo vệ
môi trường là
hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó
sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường;
khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong
lành.
4. Phát triển bền
vững là phát
triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp
ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa
giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
Điều 4.
Nguyên tắc bảo vệ môi trường
1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm
và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa
với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và
phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm
quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên
cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải.
4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn
liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không
phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp
với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước.
6. Hoạt động bảo vệ môi trường phải
được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi
trường.
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp
tài chính cho bảo vệ môi trường.
8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây
ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám
sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp
với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để xây dựng kỷ cương và văn
hóa bảo vệ môi trường.
3. Bảo tồn đa dạng sinh học; khai
thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng
sạch và năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất
thải.
4. Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường
bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường nguồn nước; chú
trọng bảo vệ môi trường khu dân cư; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường.
5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư
cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân
sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng chung; các nguồn kinh phí bảo vệ môi
trường được quản lý thống nhất và ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng điểm
trong bảo vệ môi trường.
6. Ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất
đai cho hoạt động bảo vệ môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thân thiện với
môi trường.
7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
về bảo vệ môi trường.
8. Phát triển khoa học, công nghệ
môi trường; ưu tiên nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công
nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường; áp dụng tiêu chuẩn môi trường
đáp ứng yêu cầu tốt hơn về bảo vệ môi trường.
9. Gắn kết các hoạt động bảo vệ môi
trường, bảo vệ tài nguyên với ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi
trường.
10. Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo
vệ môi trường.
11. Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc
tế về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
QUY
HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 8.
Nguyên tắc, cấp độ, kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Quy hoạch bảo vệ môi trường phải
bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội; chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh; chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia bảo đảm phát triển
bền vững;
b) Bảo đảm thống nhất với quy hoạch
sử dụng đất; thống nhất giữa các nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi
trường;
c) Bảo đảm nguyên tắc bảo vệ môi
trường quy định tại Điều 4 của Luật này.
2. Quy hoạch bảo vệ môi trường gồm
02 cấp độ là quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi
trường cấp tỉnh.
3. Kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường là
10 năm, tầm nhìn đến 20 năm.
Điều 9.
Nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp
quốc gia gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Đánh giá hiện trạng môi trường,
quản lý môi trường, dự báo xu thế diễn biến môi trường và biến đổi khí hậu;
b) Phân vùng môi trường;
c) Bảo tồn đa dạng sinh học và môi
trường rừng;
d) Quản lý môi trường biển, hải đảo
và lưu vực sông;
đ) Quản lý chất thải;
e) Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường; hệ thống quan trắc môi trường;
g) Các bản đồ quy hoạch thể hiện nội
dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản này;
h) Nguồn lực thực hiện quy hoạch;
i) Tổ chức thực hiện quy hoạch.
2. Nội dung quy hoạch bảo vệ môi
trường cấp tỉnh được thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương bằng
một quy hoạch riêng hoặc lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều
10. Trách nhiệm lập quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức lập quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức
xây dựng nội dung hoặc lập quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Điều
11. Tham vấn, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Tham vấn trong quá trình lập quy
hoạch bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý
kiến các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bằng văn bản và tổ chức tham vấn
cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình lập quy hoạch bảo vệ môi trường
cấp quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý
kiến các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) bằng văn bản và tổ chức tham
vấn cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình xây dựng quy hoạch bảo vệ môi
trường cấp tỉnh.2. Thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo
vệ môi trường được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức Hội đồng thẩm định liên ngành và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thẩm định, phê duyệt báo cáo quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh sau khi lấy ý
kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều
12. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Quy hoạch bảo vệ môi trường phải
được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều
chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Thời hạn rà soát định kỳ đối với quy hoạch bảo vệ môi trường là 05 năm kể từ
ngày quy hoạch bảo vệ môi trường được phê duyệt.
2. Việc điều chỉnh quy hoạch bảo vệ
môi trường được thực hiện khi có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia, của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và được thực hiện theo quy định tại các điều 8, 9, 10 và 11 của Luật này
và pháp luật có liên quan.
Mục 2.
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Điều
13. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược gồm:
a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm,
hành lang kinh tế, vành đai kinh tế;
b) Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt;
c) Chiến lược, quy hoạch phát triển
khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp;
d) Chiến lược, quy hoạch khai thác,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên quy mô từ 02 tỉnh trở lên;
đ) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh có tác động lớn
đến môi trường;
e) Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch của đối tượng thuộc các điểm a, b, c, d và đ khoản này.
2. Chính phủ quy định danh mục đối
tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
Điều
14. Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này
có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức tư vấn lập báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược.
2. Đánh giá môi trường: chiến lược
phải được thực hiện đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch.
3. Kết quả thực hiện đánh giá môi
trường chiến lược phải được xem xét, tích hợp vào nội dung chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch.
4. Trên cơ sở thực hiện đánh giá môi
trường chiến lược, cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược gửi cơ quan
có thẩm quyền để thẩm định.
Điều
15. Nội dung chính của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Sự cần thiết, cơ sở pháp lý của
nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
2. Phương pháp thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược.
3. Tóm tắt nội dung chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch.
4. Môi trường tự nhiên và kinh tế -
xã hội của vùng chịu sự tác động bởi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
5. Đánh giá sự phù hợp của chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch với quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường.
6. Đánh giá, dự báo xu hướng tích
cực và tiêu cực của các vấn đề môi trường trong trường hợp thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch.
7. Đánh giá, dự báo xu hướng tác
động của biến đổi khí hậu trong việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
8. Tham vấn trong quá trình thực
hiện đánh giá môi trường chiến lược.
9. Giải pháp duy trì xu hướng tích
cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường trong
quá trình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
10. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu trong quá trình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và kiến nghị
hướng xử lý.
Điều
16. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Trách nhiệm tổ chức thẩm định báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Việc thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược được tiến hành thông qua hội đồng thẩm định do thủ trưởng
hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
thành lập.
3. Cơ quan thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược tổ chức điều tra, đánh giá thông tin trong báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược; lấy ý kiến phản biện của cơ quan, tổ chức,
chuyên gia có liên quan.
Điều
17. Tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược và dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên
cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của hội đồng thẩm định.
2. Cơ quan thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược báo cáo bằng văn bản kết quả thẩm định cho cấp có
thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
3. Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược là căn cứ để cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch.
Mục 3.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều
18. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá
tác động môi trường gồm:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án có sử dụng đất của khu bảo
tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế
giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng;
c) Dự án có nguy cơ tác động xấu đến
môi trường.
2. Chính phủ quy định danh mục dự án
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều
19. Thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự án thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này tự mình hoặc thuê tổ chức tư vấn thực
hiện đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả thực hiện đánh giá tác động môi trường.
2. Việc đánh giá tác động môi trường
phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án.
3. Kết quả thực hiện đánh giá tác
động môi trường thể hiện dưới hình thức báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Chi phí lập, thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường thuộc nguồn vốn đầu tư dự án do chủ dự án chịu
trách nhiệm.
Điều
20. Lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự án phải lập lại báo cáo
đánh giá tác động môi trường trong các trường hợp sau:
a) Không triển khai dự án trong thời
gian 24 tháng kể từ thời điểm quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường;
b) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án
so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;
c) Tăng quy mô, công suất, thay đổi
công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
2. Chính phủ quy định chi tiết điểm
c khoản 1 Điều này.
Điều
21. Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Tham vấn trong quá trình thực
hiện đánh giá tác động môi trường nhằm hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi
trường, hạn chế thấp nhất các tác động xấu đến môi trường và con người, bảo đảm
sự phát triển bền vững của dự án.
2. Chủ dự án phải tổ chức tham vấn
cơ quan, tổ chức, cộng đồng chịu tác động trực tiếp bởi dự án.
3. Các dự án không phải thực hiện
tham vấn gồm:
a) Phù hợp với quy hoạch của khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường cho giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;
b) Thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Điều
22. Nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Xuất xứ của dự án, chủ dự án, cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt dự án; phương pháp đánh giá tác động môi trường.
2. Đánh giá việc lựa chọn công nghệ,
hạng mục công trình và các hoạt động của dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi
trường.
3. Đánh giá hiện trạng môi trường tự
nhiên, kinh tế - xã hội nơi thực hiện dự án, vùng lân cận và thuyết minh sự phù
hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án.
4. Đánh giá, dự báo các nguồn thải
và tác động của dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
5. Đánh giá, dự báo, xác định biện
pháp quản lý rủi ro của dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
6. Biện pháp xử lý chất thải.
7. Các biện pháp giảm thiểu tác động
đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
8. Kết quả tham vấn.
9. Chương trình quản lý và giám sát
môi trường.
10. Dự toán kinh phí xây dựng công
trình bảo vệ môi trường và thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động môi
trường.
11. Phương án tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường.
Điều
23. Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án liên ngành, liên tỉnh thuộc
đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 18 của Luật này, trừ dự án
thuộc bí mật quốc phòng, an ninh;
c) Dự án do Chính phủ giao thẩm
định.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết
định, phê duyệt đầu tư của mình nhưng không thuộc đối tượng quy định tại điểm b
và điểm c khoản 1 Điều này.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền
quyết định, phê duyệt đầu tư của mình và các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an
ninh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trên địa
bàn không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều
24. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ
quan được giao thẩm định tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường thông qua hội đồng thẩm định hoặc thông qua việc lấy ý kiến các cơ quan,
tổ chức có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định.
2. Thành viên hội đồng thẩm định và
cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của
mình.
3. Trường hợp cần thiết, cơ quan
thẩm định tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến phản biện của cơ quan, tổ chức
và chuyên gia để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Trong thời gian thẩm định, trường
hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho chủ dự án để thực hiện.
Điều
25. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa theo yêu cầu
của cơ quan thẩm định, thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm định có
trách nhiệm phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; trường hợp không
phê duyệt phải trả lời cho chủ dự án bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền thực hiện các việc sau:
a) Quyết định chủ trương đầu tư dự
án đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này trong trường hợp
pháp luật quy định dự án phải quyết định chủ trương đầu tư;
b) Cấp, điều chỉnh giấy phép thăm
dò, giấy phép khai thác khoáng sản đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản;
c) Phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế
hoạch phát triển mỏ đối với dự án thăm dò, khai thác dầu khí;
d) Cấp, điều chỉnh giấy phép xây
dựng đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải có giấy
phép xây dựng;
đ) Cấp giấy chứng nhận đầu tư đối
với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.
Điều
26. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi
trường được phê duyệt
1. Thực hiện các yêu cầu của quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Trường hợp thay đổi quy mô, công
suất, công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt nhưng chưa đến mức phải lập
lại báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại điểm c khoản 1 Điều
20 của Luật này, chủ đầu tư dự án phải giải trình với cơ quan phê duyệt và chỉ
được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường.
Điều
27. Trách nhiệm của chủ đầu tư trước khi đưa dự án vào vận hành
1. Tổ chức thực hiện biện pháp bảo
vệ môi trường theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Phải báo cáo cơ quan phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường kết quả thực hiện các công trình bảo vệ
môi trường phục vụ vận hành dự án đối với dự án lớn, có nguy cơ tác động xấu
đến môi trường do Chính phủ quy định. Những dự án này chỉ được vận hành sau khi
cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường.
Điều
28. Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết quả thẩm định và quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của chủ đầu tư dự án
được quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này, cơ quan phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường phải tổ chức kiểm tra và cấp giấy xác nhận hoàn thành
công trình bảo vệ môi trường của dự án. Trường hợp phải phân tích các chỉ tiêu
môi trường phức tạp thì thời gian cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo
vệ môi trường của dự án có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.