Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về
việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân, nguyên tắc, trình tự, thủ
tục thực hiện quyền tiếp cận thông tin, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan nhà
nước trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thông
tin là tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có
sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng,
đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo ra.
2. Thông
tin do cơ quan nhà nước tạo ra là tin, dữ liệu được tạo ra trong quá
trình cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật, được người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước đó ký, đóng dấu
hoặc xác nhận bằng văn bản.
3. Tiếp
cận thông tin là việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông
tin.
4. Cung
cấp thông tin bao gồm việc cơ quan nhà nước công khai thông tin và
cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân.
Điều 3. Nguyên tắc bảo đảm
quyền tiếp cận thông tin
1.
Mọi công dân đều bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện
quyền tiếp cận thông tin.
2.
Thông tin được cung cấp phải chính xác, đầy đủ.
3.
Việc cung cấp thông tin phải kịp thời, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
4.
Việc hạn chế quyền tiếp cận thông tin phải do luật định trong trường hợp cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức
xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
5.
Việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân không được xâm phạm lợi
ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của
người khác.
6.
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sinh sống ở khu
vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
Điều 4. Chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông
tin
1.
Công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo quy định của Luật này.
2.
Người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông
qua người đại diện theo pháp luật.
Người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện yêu cầu cung cấp thông
tin thông qua người giám hộ.
3.
Người dưới 18 tuổi yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo
pháp luật, trừ trường hợp luật về trẻ em và luật khác có quy định khác.
Điều 5. Thông tin công dân được tiếp cận
Công
dân được tiếp cận thông tin của cơ quan nhà nước, trừ thông tin không được tiếp
cận quy định tại Điều 6 của Luật này; được tiếp cận có điều kiện đối với thông
tin quy định tại Điều 7 của Luật này.
Điều 6. Thông tin công dân không được tiếp
cận
1.
Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm những thông tin có nội dung quan trọng
thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế,
khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật.
Khi
thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo
quy định của Luật này.
2.
Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh
hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn
xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng,
cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông
tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ
quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.
Điều 7. Thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện
1.
Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở
hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.
2.
Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận
trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình
được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý.
3. Trong
quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ
quan nhà
nước quyết
định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng
tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công
cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật có liên quan mà không cần
có sự đồng ý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong
việc tiếp cận thông tin
1.
Công dân có quyền:
a)
Được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời;
b)
Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
2.
Công dân có nghĩa vụ:
a)
Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;
b)
Không làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp;
c)
Không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người
khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
Điều 9. Phạm vi và trách nhiệm cung cấp thông
tin
1.
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin do
mình tạo ra, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật này;
đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này thì cung cấp thông tin khi
có đủ điều kiện theo quy định.
Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra và thông
tin do mình nhận
được để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trừ trường
hợp quy định tại Điều 6 của Luật này; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của
Luật này thì cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định.
2.
Cơ quan nhà nước trực tiếp tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin,
trừ các trường hợp sau đây:
a)
Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm cung cấp thông tin do Quốc hội, cơ quan của Quốc
hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc
gia tạo
ra và thông tin do mình tạo ra;
b)
Văn phòng Chủ tịch nước có trách nhiệm cung cấp thông tin do Chủ tịch nước tạo
ra và thông tin do mình tạo ra;
c)
Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm cung cấp thông tin do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
d)
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm cung cấp thông tin do Đoàn đại
biểu Quốc hội tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
đ)
Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin do Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các cơ quan của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
e)
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
g)
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung
cấp thông tin do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các cơ quan
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tạo
ra và thông tin do mình tạo ra;
h)
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp cho công dân cư trú trên địa bàn
thông tin do mình và do các cơ quan ở cấp mình tạo ra, thông tin do mình nhận
được để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; cung cấp cho công dân
khác thông tin này trong trường hợp liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích
hợp pháp của họ;
i) Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định đầu mối thực hiện cung cấp thông tin trong
hệ thống tổ chức của mình.
Điều 10. Cách thức tiếp cận thông tin
Công
dân được tiếp cận thông tin bằng các cách thức sau:
1.
Tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai;
2.
Yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin.
Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm
1.
Cố ý cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, trì hoãn việc cung cấp thông
tin; hủy hoại thông tin; làm giả thông tin.
2.
Cung cấp hoặc sử dụng thông tin để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, phá hoại chính sách đoàn kết, kích động bạo lực.
3.
Cung cấp hoặc sử dụng thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, gây
kỳ thị về giới, gây thiệt hại về tài sản của cá nhân, cơ
quan, tổ chức.
4.
Cản trở, đe dọa, trù dập người yêu cầu, người cung cấp thông tin.
Điều 12. Chi phí tiếp cận thông tin
1.
Công dân được cung cấp thông tin không phải trả phí, lệ phí, trừ trường hợp
luật khác có quy định.
2. Người yêu cầu cung cấp
thông tin phải trả chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin.
Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chi Tiết khoản này.
Điều 13. Giám sát việc bảo đảm thực hiện
quyền tiếp cận thông tin
1.
Quốc hội giám sát tối cao việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của
công dân.
2.
Hội đồng nhân dân giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của
công dân ở địa phương; định kỳ hằng năm, xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân
cùng cấp về tình hình thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân trên địa
bàn.
3.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm giám sát xã
hội việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.
Điều 14. Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo
1.
Người yêu cầu cung cấp thông tin có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với cơ
quan nhà nước, người có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điều
9 của Luật này.
2.
Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
3.
Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo trong việc tiếp cận thông tin được thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 15. Xử lý vi phạm
1.
Người nào có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.
Người cung cấp thông tin có một trong các hành vi quy định tại Điều 11 của Luật
này mà gây thiệt hại thì cơ quan nhà nước cung cấp thông tin phải bồi
thường thiệt hại, cá nhân có hành vi vi phạm có trách nhiệm hoàn trả theo quy
định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3.
Người thực hiện quyền tiếp cận thông tin sử dụng thông tin được cung cấp gây
ảnh hưởng xấu đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người
khác thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Áp dụng pháp luật về tiếp cận thông
tin
Luật
này áp dụng chung cho việc tiếp cận thông tin của công dân. Trường hợp luật khác có
quy định về việc tiếp cận thông tin mà không trái với quy định tại Điều 3 của
Luật này thì được thực hiện theo quy định của luật đó.
Chương
II
CÔNG
KHAI THÔNG TIN
Điều 17. Thông tin phải được công khai
1.
Các thông tin sau đây phải được công khai rộng rãi:
a)
Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung; điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa
thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên; thủ tục hành chính, quy trình giải quyết
công việc của cơ quan nhà nước;
b)
Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với
những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước;
c)
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn
bản quy phạm pháp luật; nội dung và kết quả trưng cầu ý dân, tiếp thu ý kiến
của Nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cơ
quan nhà nước mà đưa ra lấy ý kiến Nhân dân theo quy định của pháp
luật; đề án và dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính,
điều chỉnh địa giới hành chính;
d)
Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức,
kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ
quan nhà nước;
đ)
Thông tin về dự toán ngân sách nhà nước; báo cáo tình hình thực hiện ngân sách
nhà nước; quyết toán ngân sách nhà nước; dự toán, tình hình thực hiện, quyết
toán ngân sách đối với các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng
vốn ngân sách nhà nước; thủ tục ngân sách nhà nước;
e)
Thông tin về phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và
nguồn viện trợ phi chính phủ theo quy định; thông tin về quản lý, sử dụng các
khoản cứu trợ, trợ cấp xã hội; quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của Nhân
dân, các loại quỹ;
g)
Thông tin về danh mục dự án, chương trình đầu tư công, mua sắm công và quản lý,
sử dụng vốn đầu tư công, tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình,
dự án đầu tư công; thông tin về đấu thầu; thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; giá đất; thu hồi đất; phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái
định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn;
h)
Thông tin về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
báo
cáo đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp; báo cáo giám sát tình hình
thực hiện công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp và cơ
quan nhà nước đại diện chủ sở hữu; thông tin về tổ chức và
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
i)
Thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có tác động tiêu cực đến sức khỏe, môi
trường; kết luận kiểm tra, thanh tra, giám sát liên quan đến việc bảo vệ môi
trường, sức khỏe của cộng đồng, an toàn thực phẩm, an toàn lao động;
k)
Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan và của
đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức trực tiếp giải
quyết các công việc của Nhân dân; nội quy, quy chế do cơ
quan nhà nước ban hành;
l)
Báo cáo công tác định kỳ; báo cáo tài chính năm; thông tin thống kê về ngành,
lĩnh vực quản lý; cơ sở dữ liệu quốc gia ngành, lĩnh vực; thông tin về tuyển
dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thông tin về danh mục và
kết quả chương trình, đề tài khoa học;
m)
Danh mục thông tin phải công khai theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của
Luật này; tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ
quan nhà nước hoặc người làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông
tin;
n)
Thông tin liên quan đến lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng;
o)
Thông tin về thuế, phí, lệ phí;
p)
Thông tin khác phải được công khai theo quy định của pháp luật.
2.
Ngoài thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào điều kiện thực tế, cơ
quan nhà nước chủ động công khai thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ.
Điều 18. Hình thức, thời điểm công khai thông tin
1.
Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Đăng tải trên cổng thông
tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b)
Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
c)
Đăng Công báo;
d)
Niêm yết tại trụ sở cơ quan nhà nước và các địa điểm khác;
đ)
Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người
phát ngôn của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp
luật;
e)
Các hình thức khác thuận lợi cho công dân do cơ quan có
trách nhiệm công khai thông tin xác định.
2.
Trường hợp pháp luật có quy định về hình thức công khai đối với thông tin cụ
thể thì áp dụng quy định đó.
Trường
hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức công khai thông tin thì căn cứ
vào điều kiện thực tế, cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp
thông tin có thể lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai thông tin quy
định tại khoản 1 Điều này bảo đảm để công dân tiếp cận được thông tin.
3.
Đối với đối tượng là người khuyết tật, người sinh sống ở khu
vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, ngoài các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này, cơ
quan nhà nước xác định hình thức công khai thông tin phù hợp với khả
năng, điều kiện tiếp cận thông tin của công dân.
4.
Thời điểm công khai thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan; trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm
nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải công khai thông tin.
Điều 19. Công khai thông
tin trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử
1.
Trong các thông tin quy định tại Điều 17 của Luật này, các thông tin sau đây
phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử:
a)
Văn bản quy phạm pháp luật; điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên; thủ tục hành
chính, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước;
b)
Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với
những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước;
c)
Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức,
kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ
quan nhà nước;
d)
Thông tin về danh mục dự án, chương trình và kết quả thực hiện đầu tư công, mua
sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, các nguồn vốn vay;
đ)
Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của
cơ quan và của đơn vị trực thuộc; địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư
điện tử của cơ quan nhà nước, người làm đầu mối tiếp
nhận yêu cầu cung cấp thông tin;
e)
Báo cáo tài chính năm; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; thông tin
về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học;
g)
Danh mục thông tin phải được công khai, trong đó phải nêu rõ địa chỉ, hình
thức, thời điểm, thời hạn công khai đối với từng loại thông tin;
h)
Các thông tin nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng
đồng;
i)
Các thông tin khác mà pháp luật quy định phải đăng trên cổng thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử.
2.
Việc công khai thông tin trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Các
cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Luật này
có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu đã được nhập vào danh mục và phải xếp
loại theo cách thức, hình thức tạo thuận lợi cho việc bảo đảm quyền tiếp cận
thông tin của công dân; bảo đảm thông tin có thể được lưu trữ điện tử, phải
được số hóa trong một thời hạn thích hợp và được để mở cho mọi người tiếp cận;
đồng thời, phải kết nối với mạng điện tử trên toàn quốc để có thể truy cập dễ
dàng từ các hệ thống khác nhau.
4.
Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải được
liên kết, tích hợp với cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ
quan trực thuộc để cập nhật thông tin, tạo thuận lợi cho công dân trong việc
tìm kiếm, khai thác thông tin.
5.
Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào điều kiện thực
tế, cơ quan nhà nước chủ động đăng tải thông tin khác do mình tạo ra trên trang
thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử.
6. Trường
hợp cơ quan nhà nước chưa có cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử,
căn cứ vào điều kiện thực tế, có trách nhiệm công khai thông tin quy định tại
khoản 1 Điều này bằng hình thức thích hợp khác.
Điều 20. Công khai thông tin trên phương tiện
thông tin đại chúng
1.
Cơ
quan nhà nước cung cấp thông tin có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính
xác, kịp thời cho cơ quan thông tin đại chúng những thông tin theo quy định của
pháp luật phải được công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
2.
Việc đăng, phát thông tin trên báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật về
báo chí. Khi đăng, phát thông tin, cơ quan thông tin đại chúng phải bảo đảm
tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của thông tin.
Điều 21. Đăng Công báo, niêm yết
1.
Việc công khai thông tin bằng hình thức đăng Công báo, niêm yết được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2.
Đối với những thông tin được công khai bằng hình thức niêm yết mà pháp luật
chưa quy định cụ thể về địa điểm, thời hạn niêm yết thì phải được niêm yết tại
trụ sở cơ
quan nhà nước hoặc địa điểm sinh hoạt cộng đồng trong thời hạn ít nhất
là 30 ngày.
Điều 22. Xử lý thông tin công khai không
chính xác
1.
Trường hợp phát hiện thông tin do mình tạo ra và đã được công khai không chính
xác thì cơ
quan đó
có trách nhiệm kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
2.
Trường hợp phát hiện thông tin do cơ quan khác tạo ra nhưng do mình công khai
không chính xác thì cơ quan đã công khai thông tin có
trách nhiệm kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
3.
Trường hợp phát hiện thông tin do mình tạo ra nhưng được cơ quan khác công khai
không chính xác thì cơ quan tạo ra thông tin có trách
nhiệm yêu cầu cơ quan đã công khai thông tin kịp thời đính chính,
công khai thông tin đã được đính chính.
4.
Trường hợp công dân cho rằng thông tin công khai không chính xác thì kiến nghị
với cơ
quan đã công
khai thông tin đó. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ
quan đó
có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của thông tin và trả lời cho công dân;
trường hợp xác định thông tin công khai không chính xác thì phải kịp thời đính
chính, công khai thông tin đã được đính chính.
5.
Thông tin công khai không chính xác bằng hình thức nào thì phải được đính chính
bằng hình thức đó.
Chương
III
CUNG
CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU
Điều 23. Thông tin được cung cấp theo yêu cầu
1.
Những thông tin phải được công khai theo quy định tại Điều 17 của Luật này,
nhưng thuộc trường hợp sau đây:
a)
Thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai;
b)
Thông tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp luật;
c)
Thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không
thể tiếp cận được.
2.
Thông
tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình đủ điều kiện cung cấp theo quy định tại Điều 7 của Luật này.
3.
Thông tin liên quan đến đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người yêu
cầu cung cấp thông tin nhưng không thuộc loại thông tin quy định tại Điều 17 của
Luật này và khoản 2 Điều này.
4.
Ngoài thông tin quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, căn cứ vào nhiệm vụ,
quyền hạn, điều kiện và khả năng thực tế của mình, cơ quan nhà nước có thể cung
cấp thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ.
Điều 24. Hình thức yêu cầu cung cấp thông tin
1.
Người yêu cầu có thể yêu cầu cung cấp thông tin bằng các hình thức sau đây:
a)
Trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đến trụ sở của cơ
quan nhà nước yêu cầu cung cấp thông tin.
Người
tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu điền các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều này vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
Trường
hợp người yêu cầu cung cấp thông tin không biết chữ hoặc bị khuyết tật không
thể viết yêu cầu thì người tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm
giúp điền các nội dung vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin;
b)
Gửi Phiếu yêu cầu qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến cơ
quan cung
cấp thông tin.
2.
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin phải được thể hiện bằng tiếng Việt gồm các nội
dung chính sau đây:
a)
Họ, tên; nơi cư trú, địa chỉ; số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân
hoặc số hộ chiếu của người yêu cầu; số fax, điện thoại, địa chỉ thư điện tử
(nếu có);
b)
Thông tin được yêu cầu cung cấp, trong đó chỉ rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu;
c)
Hình thức cung cấp thông tin;
d)
Lý do, mục đích yêu cầu cung cấp thông tin.
3.
Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7
của Luật này thì phải kèm theo văn bản đồng ý của cá nhân, tổ chức liên quan.
4. Chính phủ quy định mẫu
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
Điều 25. Hình thức cung cấp thông tin theo
yêu cầu
1.
Việc cung cấp thông tin theo yêu cầu được thực hiện bằng một trong các hình
thức sau đây:
a)
Trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin;
b)
Qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax.
2.
Cơ
quan nhà nước được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin theo hình
thức mà người yêu cầu đề nghị phù hợp với tính chất của thông tin được yêu cầu
cung cấp và khả năng của cơ quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 26. Tiếp nhận yêu cầu
cung cấp thông tin
1.
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và vào Sổ
theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu.
2.
Trường hợp Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin chưa đầy đủ, chưa rõ ràng các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này, cơ quan cung cấp thông tin có
trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu bổ sung.
3.
Trường hợp thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp thì cơ quan
nhận được yêu cầu phải thông báo và hướng dẫn người yêu cầu đến cơ quan có
trách nhiệm cung cấp thông tin.
Điều 27. Giải quyết yêu cầu cung cấp thông
tin
Khi
nhận được yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, cơ quan nhà nước có trách nhiệm
cung cấp thông tin thông báo về thời hạn, địa điểm, hình thức cung cấp thông
tin; chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ
bưu chính, fax (nếu có) và phương thức, thời hạn thanh toán; thực hiện
việc cung cấp thông tin theo trình tự, thủ tục quy định tại Chương này.
Điều 28. Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin
1.
Cơ
quan nhà nước từ chối cung cấp thông tin trong các trường hợp sau đây:
a)
Thông tin quy định tại Điều 6 của Luật này; thông tin không đáp ứng điều kiện
quy định tại Điều 7 của Luật này;
b)
Thông tin được công khai theo quy định tại Điều 17 của Luật này, trừ trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này;
c)
Thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp;
d)
Thông tin đã được cung cấp hai lần cho chính người yêu cầu, trừ trường hợp
người yêu cầu có lý do chính đáng;
đ)
Thông tin được yêu cầu vượt quá khả năng đáp ứng hoặc làm ảnh hưởng
đến hoạt động bình thường của cơ quan;
e)
Người yêu cầu cung cấp thông tin không thanh toán chi phí thực tế để
in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax.
2.
Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, cơ quan nhà nước phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU
Điều 29. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin
trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin
1.
Đối với thông tin đơn giản, có sẵn có thể cung cấp ngay thì người yêu cầu cung
cấp thông tin được trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu
hoặc yêu cầu cung cấp ngay bản sao, bản chụp tài liệu.
2.
Đối với thông tin phức tạp, không có sẵn mà cần tập hợp từ các bộ phận của cơ
quan đó hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác thì chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ
quan được yêu cầu phải thông báo cho người yêu cầu đến trụ sở để đọc, xem,
nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu hoặc nhận bản sao, bản chụp tài liệu
hoặc có văn bản thông báo về việc từ chối cung cấp thông tin.
Trường
hợp cơ quan được yêu cầu cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao
chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin thì có thể gia hạn nhưng tối đa
không quá 10 ngày làm việc và phải có văn bản thông báo về việc gia hạn trong
thời hạn cung cấp thông tin.
Điều 30. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin
qua mạng điện tử
1.
Việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a)
Thông tin được yêu cầu phải là thông tin thuộc tập tin có sẵn và có thể truyền
tải qua mạng điện tử;
b)
Cơ quan nhà nước có đủ điều kiện về kỹ thuật để cung cấp thông tin được yêu cầu
qua mạng điện tử.
2.
Việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện bằng các cách thức sau
đây:
a)
Gửi tập tin đính kèm thư điện tử;
b)
Cung cấp mã truy cập một lần;
c)
Chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin.
3.
Đối với thông tin đơn giản, có sẵn có thể cung cấp ngay thì chậm nhất là 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải
cung cấp thông tin.
4.
Đối với thông tin phức tạp, không có sẵn mà cần tập hợp từ các bộ phận của cơ
quan đó hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ
quan được yêu cầu phải thông báo bằng văn bản về thời hạn giải quyết yêu cầu
cung cấp thông tin. Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu
hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải cung cấp thông tin hoặc có văn bản thông báo
từ chối cung cấp thông tin.
Trường
hợp cơ quan được yêu cầu cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao
chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin thì có thể gia hạn nhưng tối đa
không quá 15 ngày và phải có văn bản thông báo về việc gia hạn trong thời hạn
cung cấp thông tin.
Điều 31. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu
chính, fax
1.
Đối với thông tin đơn giản, có sẵn có thể cung cấp ngay thì chậm nhất là 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải
cung cấp thông tin.
2.
Đối với thông tin phức tạp, không có sẵn mà cần tập hợp từ các bộ phận của cơ
quan đó hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ
quan được yêu cầu phải thông báo bằng văn bản về thời hạn giải quyết yêu cầu
cung cấp thông tin. Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu
hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải cung cấp thông tin hoặc có văn bản thông báo
từ chối cung cấp thông tin.
Trường
hợp cơ quan được yêu cầu cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao
chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin thì có thể gia hạn nhưng tối đa
không quá 15 ngày và phải có văn bản thông báo về việc gia hạn trong thời hạn
cung cấp thông tin.
Điều 32. Xử lý thông tin cung cấp theo
yêu cầu không chính xác
1.
Trường hợp phát hiện thông tin do mình cung cấp không chính xác thì chậm nhất
là 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, cơ quan nhà nước có trách nhiệm đính
chính và cung cấp lại thông tin, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2.
Trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin cho rằng thông tin được cung cấp là
không chính xác thì có quyền yêu cầu cơ quan đã cung cấp thông tin cung cấp lại
thông tin chính xác.
Chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã
cung cấp thông tin có trách nhiệm xác định tính chính xác của thông tin và trả
lời cho người yêu cầu; nếu thông tin đã cung cấp không chính xác thì phải đính
chính và cung cấp lại thông tin, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không thể xác định được tính chính xác của
thông tin do mình nắm giữ thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phát
hiện hoặc nhận được đề nghị của người yêu cầu cung cấp thông tin, Ủy ban nhân
dân cấp xã phải đề nghị cơ quan tạo ra thông tin xem xét.
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan tạo ra thông tin
phải xác định tính chính xác của thông tin và trả lời cho Ủy ban nhân dân cấp
xã; nếu thông tin đã cung cấp không chính xác thì phải gửi kèm theo thông tin
chính xác.
Chậm
nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời, Ủy ban nhân dân cấp xã
phải đính chính lại thông tin hoặc thông báo cho người yêu cầu cung cấp thông
tin biết.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN CỦA CÔNG DÂN
Điều 33. Biện pháp bảo đảm thực hiện quyền
tiếp cận thông tin của công dân
1.
Bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho người được giao nhiệm vụ
cung cấp thông tin trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân.
2.
Vận hành cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; xây dựng, vận hành cơ
sở dữ liệu thông tin mà cơ quan có trách nhiệm cung cấp
theo quy định của Chính phủ.
3.
Tăng cường cung cấp thông tin thông qua hoạt động của người phát ngôn của cơ
quan nhà nước và phương tiện thông tin đại chúng.
4. Xác định đơn vị, cá
nhân làm đầu mối cung cấp thông tin.
5.
Bố trí hợp lý nơi tiếp công dân để cung cấp thông tin phù hợp với điều kiện của
từng cơ
quan.
6. Củng cố, kiện toàn công
tác văn thư, lưu trữ, thống kê; trang bị phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông
tin và điều kiện cần thiết khác để người yêu cầu có thể trực tiếp đọc, xem,
nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu tại trụ sở cơ quan nhà nước và qua mạng
điện tử.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan cung cấp thông tin trong việc bảo
đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin
1.
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điều 9 của
Luật này có trách nhiệm:
a)
Công khai, cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ; trong
trường hợp phát hiện thông tin đã cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ
thì phải đính chính hoặc cung cấp bổ sung thông tin;
b) Chủ động lập, cập nhật,
công khai Danh mục thông tin phải được công khai và đăng tải Danh mục trên cổng
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; thường xuyên cập nhật và công khai
thông tin theo đúng thời điểm, thời hạn và hình thức theo Danh mục thông tin
phải được công khai;
c)
Duy trì, lưu giữ, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin có trách nhiệm cung cấp, bảo
đảm thông tin có hệ thống, đầy đủ, toàn diện, kịp thời, dễ dàng tra cứu;
d)
Bảo đảm tính chính xác, đầy đủ của thông tin. Việc chuyển giao thông tin giữa
các hệ thống dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ)
Hướng dẫn kỹ thuật các biện pháp và quy trình bảo vệ thông tin và bảo vệ các hệ
thống quản lý thông tin;
e) Rà soát, phân loại,
kiểm tra và bảo đảm tính bí mật của thông tin trước khi cung cấp;
g)
Kịp thời xem xét, cân nhắc lợi ích của việc cung cấp thông tin để công khai
thông tin hoặc cung cấp thông tin theo yêu cầu nhằm bảo đảm lợi ích công cộng,
sức khỏe của cộng đồng;
h)
Ban hành và công bố công khai quy chế nội bộ về tổ chức cung cấp thông tin
thuộc phạm vi trách nhiệm của mình, gồm các nội dung chính sau đây: xác định
đầu mối cung cấp thông tin; việc chuyển giao thông tin của đơn vị tạo ra cho
đơn vị đầu mối cung cấp thông tin; việc phân loại thông tin được cung cấp và
không được cung cấp; cập nhật thông tin được công khai, thông tin được cung cấp
theo yêu cầu; trình tự, thủ tục xử lý yêu cầu cung cấp thông tin giữa đơn vị
đầu mối với đơn vị phụ trách cơ sở dữ liệu thông tin và các đơn vị có liên
quan;
i)
Rà soát các quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để kịp thời đề xuất với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để phù hợp với Luật này;
k)
Giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về tiếp cận thông tin theo
quy định của pháp luật;
l) Báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về tình hình bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân
tại cơ quan mình khi được yêu cầu.
2. Người đứng đầu đơn vị
được giao làm đầu mối cung cấp thông tin chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ cung cấp thông tin của cơ quan mình, kịp thời xử lý người cung cấp
thông tin thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi cản trở quyền tiếp cận thông tin
của công dân.
3.
Người được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin có trách nhiệm cung cấp thông tin
kịp thời, đầy đủ cho công dân; không được nhũng nhiễu, gây cản trở, khó khăn
trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 35. Trách nhiệm của Chính phủ, bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc
bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận
thông tin của công dân và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về tiếp cận thông
tin;
b) Quy định biện pháp tạo
điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới,
hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực
hiện quyền tiếp cận thông tin;
c)
Thực hiện các biện pháp phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về quyền và trách
nhiệm của cơ
quan, đơn vị,
cán bộ, công chức, viên chức và công dân trong việc thực hiện quyền tiếp cận
thông tin;
d)
Hướng dẫn cơ
quan, tổ chức, đơn vị, công dân trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin;
đ)
Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật về tiếp
cận thông tin;
e)
Hướng dẫn kỹ thuật về biện pháp, quy trình bảo quản thông tin và hệ thống quản
lý thông tin;
g)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của
công dân.
2.
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ và
g khoản 1 Điều này.
3.
Bộ Thông tin và Truyền thông giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quy định tại
điểm e khoản 1 Điều này.
4.
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ theo dõi chung việc thi hành Luật này.
5.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước trên địa bàn, thi hành
các biện pháp bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng dẫn của
Chính phủ.
6.
Cơ quan nhà nước căn cứ vào điều kiện thực tế của mình, tạo điều kiện cho người
yêu cầu trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu tại trụ sở;
trang bị bảng thông tin hoặc thiết bị khác để công khai thông tin.
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Điều khoản áp dụng
1.
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cung cấp thông tin liên
quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ.
Trình
tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin đối với người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam được áp dụng theo quy định tại Chương III của Luật này.
2. Công dân có thể yêu cầu
cung cấp thông tin thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp của mình trong
trường hợp nhiều người của tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp đó cùng có yêu cầu
cung cấp thông tin giống nhau.
Chính
phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 37. Hiệu lực thi hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Chính
phủ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi Tiết các điều, khoản được giao
trong Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
T/h: Ngọc Hải (Ban VHTT-TT xã Trung Thành)